Quy định về đánh giá rủi ro an toàn vệ sinh lao động

Quy định về đánh giá rủi ro an toàn vệ sinh lao động

Theo tổng kết Bộ lao động Thương Binh – Xã hội về tình hình lao động năm 2018 như sau:

Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2018 trên toàn quốc đã xảy ra 7.997 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) làm 8.229 người bị nạn (bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động) trong đó:

– Số người chết vì TNLĐ: 1.039 người (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 622 người, giảm 6,6% so với năm 2017; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 417 người, tăng 59,16% so với năm 2017);

– Số vụ TNLĐ chết người: 972 vụ (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 578 vụ, giảm 10,8% so với năm 2017; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 394 vụ, tăng 57,6% so với năm 2017);

– Số người bị thương nặng: 1.939 người (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 1.684 người, tăng 0,18% so với năm 2017; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 255 người, tăng 8,97% so với năm 2017);

– Nạn nhân là lao động nữ: 2.667 người (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 2.489 người, tăng 7,42% so với năm 2017; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 178 người, giảm 56,58% so với năm 2017);

– Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 112 vụ (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 76 vụ, tăng 8,57% so với năm 2017; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 36 vụ, tăng 16% so với năm 2017).

Nguồn: http://antoanlaodong.gov.vn/catld/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=2314

Những con số không hề nhỏ về tình hình tai nạn lao động, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động, nghiêm trọng là thiệt mạng ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất của đơn vị. Cũng chính bởi sự thiếu nghiêm túc về việc thực hiện các biện pháp an toàn lao động cũng là một trong các nguyên nhân chiếm phần lớn. Quy định về đánh giá rủi ro an toàn vệ sinh lao động đã được nêu cụ thể tại văn bản pháp luật như sau:

Quy định về đánh giá rủi ro an toàn lao động

Theo Luật an toàn vệ sinh lao động

Tại Điều 77 nêu về việc Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động

– Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và tác hại của yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cải thiện điều kiện lao động.

– Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trước khi làm việc, thường xuyên trong quá trình lao động hoặc khi cần thiết.

– Các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động phải được áp dụng bắt buộc và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.

– Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH tổ chức công tác an toàn vệ sinh lao động

Điều 3. Tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động áp dụng bắt buộc việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.

2. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời Điểm sau đây:

a) Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;

b) Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Thời Điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;

c) Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.

3. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo các bước sau đây:

a) Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;

c) Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 4. Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động

1. Xác định Mục đích, đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện cho việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.

2. Lựa chọn phương pháp nhận diện, phân tích nguy cơ và tác hại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.

3. Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất (nếu có) và cá nhân trong cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.

4. Dự kiến kinh phí thực hiện.

Điều 5. Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động

1. Nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trên cơ sở tham khảo thông tin từ các hoạt động sau đây:

a) Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan;

b) Kiểm tra thực tế nơi làm việc;

c) Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc;

d) Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động: biên bản Điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan trắc môi trường lao động; kết quả khám sức khỏe định kỳ; các biên bản tự kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động.

2. Phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả của việc mất an toàn, vệ sinh lao động phát sinh từ yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.

Điều 6. Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động

1. Xếp loại mức độ nghiêm trọng của nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tương ứng với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.

2. Xác định các nguy cơ rủi ro chấp nhận được và các biện pháp giảm thiểu nguy cơ rủi ro đến mức hợp lý.

3. Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; đề xuất các biện pháp nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cải thiện Điều kiện lao động, phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Điều 7. Hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động

Căn cứ vào kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động xác định nội dung, quyết định hình thức, tổ chức hướng dẫn cho người lao động thực hiện các nội dung sau đây:

1. Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

2. Áp dụng các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

3. Phát hiện và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm về nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Điều 8. Ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.

2. Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.

3. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.

4. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.

5. Thi công công trình xây dựng.

6. Đóng và sửa chữa tàu biển.

7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.

8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.

9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.

10. Tái chế phế liệu.

11. Vệ sinh môi trường.

Điều 9. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động

1. Người sử dụng lao động phải quy định và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.

2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động chủ động quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong 06 tháng ở cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh và 01 lần trong 03 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.

4. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề khác với ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong một năm ở cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh và 01 lần trong 06 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương

Xem thêm: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-07-2016-TT-BLDTBXH-to-chuc-thuc-hien-cong-tac-an-toan-ve-sinh-lao-dong-co-so-san-xuat-316910.aspx

Việc thực hiện quy định về đánh giá rủi ro an toàn lao động là trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị thuộc quy định mặt khác cũng là giúp tổ chức đưa ra biện pháp duy trì hoạt động ổn định, tạo môi trường làm việc an toàn, an tâm cho người lao động.

Qúy khách hàng cần hỗ trợ thêm xin vui lòng liên hệ:

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ CHỨNG NHẬN CRS VINA

📞Hotline: 0903.980.538 – 0984.886.985

🌐 Website: https://moitruongcrsvina.com/

🇫 Facebook: https://www.facebook.com/daotaokiemdinhcrsvina

📧 Email: lananhcrsvina@gmail.com

♨️ Văn phòng tại TP.HCM: 331/70/92 Phan Huy Ích, P.14, Q.Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh

♨️ Văn phòng tại Bắc Ninh: Đường Âu Cơ, KĐT Hòa Long – Kinh Bắc, Phường Vạn An, Thành phố Bắc Ninh.

♨️ Văn phòng tại Hà Nội: P604, CT6, KĐT mới Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội

♨️ Văn phòng tại Đà Nẵng: Đường Trịnh Đình Thảo, phường Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng.

5/5 - (1 bình chọn)

Posted by & filed under Huấn Luyện An Toàn Lao Động.